Bảo Hiểm Thất Nghiệp Tính Sao

Bảo Hiểm Thất Nghiệp Tính Sao

Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 có quy định Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp 2022 như sau:

Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 có quy định Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp 2022 như sau:

/ Cách tính bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động

Cách tính bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động

Căn cứ Điều 50 của luật việc làm năm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính theo công thức sau:

Trợ cấp thất nghiệp/ tháng = 60% mức bình quân của tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp 6 tháng liền kề trước đó

Trong đó: Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa như sau:

- Đối với người lao động hưởng lương bậc lương do Nhà nước quy định:

Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa/tháng = 5 x Lương cơ sở = 5 x 1,49 triệu đồng = 7,45 triệu đồng/tháng

- Đối với người lao động làm việc tại doanh nghiệp thông thường:

Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa/tháng = 5 x Mức lương tối thiểu vùng

Cụ thể, mức lương tối thiểu vùng đang được áp dụng theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa

- Trong trường hợp trước khi thất nghiệp, người lao động có 6 tháng liền kề trước đó bị gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì 6 tháng liền kề để tính bảo hiểm thất nghiệp là bình quân tiền lương 6 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao nhiêu?

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 được quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 như sau:

– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp;

– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa:

+ Không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (Không quá 7.450.000 đồng) hoặc;

+ Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

(Không quá 23.400.000 đồng đối với vùng I; không quá 20.800.000 đồng đối với vùng II; không quá 18.200.000 đồng đối với vùng III; không quá 16.250.000 đồng đối với vùng IV).

/ Cách tính số tháng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Cách tính số tháng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động đủ điều kiện hưởng

Thời gian được hưởng bảo hiểm thất nghiệp được căn cứ theo Theo khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013.

- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 đến 36 tháng sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp

- Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp

- Tổng thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa: không vượt quá 12 tháng.

Như vậy quy tắc tính thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp được thể hiện qua bảng sau:

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa được hưởng

Số tháng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Được hưởng 3 tháng bảo hiểm thất nghiệp

Số tháng hưởng = thời gian chưa hưởng bảo hiểm thất nghiệp/12

Lưu ý: Trong trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì số tháng dư lẻ sẽ được bảo lưu để tính cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo nếu đủ điều kiện.

Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì?

Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP) quy định hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

Tổ chức BHXH thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ BHXH cho NLĐ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ BHXH cho NLĐ kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Đọc thêm bài viết: Hưởng trợ cấp khi đăng ký bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?

Như vậy trong bài viết trên đây NewCA đã gửi đến Quý độc giả thông tin chi tiết về bảo hiểm thất nghiệp và điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất theo quy định của Luật Việc làm 2013. Người lao động cần lưu ý đáp ứng đủ điều kiện trước khi làm hồ sơ đề nghị hưởng chế độ Bảo hiểm thất  theo quy định.

Số tiền được hưởng của bảo hiểm thất nghiệp là một vấn đề người lao động rất quan tâm. Bài viết dưới đây của EFY-eBHXH sẽ hướng dẫn bạn cách tính bảo hiểm thất nghiệp đơn giản nhất.

/ Người lao động có được tính bảo hiểm thất nghiệp 1 lần?

Người lao động có được tính bảo hiểm thất nghiệp 1 lần không?

Theo khoản 2 điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

- Tổ chức bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện chi trả tháng đầu tiên của bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động không quá 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định được hưởng trợ cấp thất nghiệp

- Tổ chức bảo hiểm xã hội chi trả tiền bảo hiểm thất nghiệp tháng thứ 2 cho người lao động trong thời hạn 5 ngày làm việc tính từ thời điểm ngày thứ 7 nếu không nhận được quyết định dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Trong thời gian được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, hàng tháng người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm để khai báo về việc tìm kiếm việc làm của mình trừ một số trường hợp đặc biệt.

Như vậy trợ cấp thất nghiệp sẽ được chi trả theo từng tháng cho người lao động chứ không thể lấy 1 lần cho toàn bộ thời gian mà người lao động được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Trên đây là hướng dẫn cách tính bảo hiểm thất nghiệp và tính số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp làm thủ tục hồ sơ để hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại tại trung tâm bảo hiểm thất nghiệp gần nhất.

Để được hỗ trợ tư vấn và đăng ký dùng thử EFY-eBHXH, vui lòng đăng ký TẠI ĐÂY

✅ Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn về phần mềm eBHXH:

Đối tượng nào được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

Về đối tượng được hưởng BHTN được quy định tại Khoản 1, Điều 43 của Luật Việc làm 2013. Theo đó đối tượng là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động trong các trường hợp:

Đối tượng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp cũng là đối tượng tượng bắt buộc tham gia BHTN theo quy định của pháp luật.

Điều kiện hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp

Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023, người lao động cần đáp ứng tất cả các điều kiện sau: